bán tài sản trước hôn nhân
Tài sản riêng của vợ, chồng. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của
Quy định về thỏa thuận chế độ tài sản trước hôn nhân. Ngoài chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 còn quy định về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được quy định như sau: 1. Thỏa thuận xác lập chế độ
CTCP Chứng khoán Tân Việt ( TVSI) vừa công bố báo cáo tài chính quý 3/2022 với doanh thu và lợi nhuận sụt giảm so với cùng kỳ năm 2021. Cụ thể, doanh thu hoạt động trong quý 3 của TVSI đạt gần 634 tỷ đồng, giảm 12.2% so với cùng kỳ năm ngoái. Lãi từ bán các tài sản tài
Chương 1: “Ủy thác” trước hôn nhân Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 594 trang )
Để phân chia tài sản thừa kế khi ly hôn thì trước hết các cặp vợ chồng phải hiểu thế nào là tài sản thừa kế? Theo quy định pháp luật thừa kế, tài sản thừa kế được hiểu là những tài sản thuộc sở hữu của người chết để lại.
Site De Rencontre Lesbienne En Cote D Ivoire. Mua đất bằng tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân có được đứng tên riêng không? Em muốn hỏi nếu em muốn dùng tiền riêng của mình để mua miếng đất đứng tên riêng của em thì đó là tài sản chung hay tài sản riêng? Nếu muốn làm tài sản riêng thì làm như thế nào? Do em muốn có tài sản để em đứng tên một mình. Tài sản chung của vợ chồng được pháp luật quy định như thế nào? Mua đất bằng tiền riêng trong thời kỳ hôn nhân có được đứng tên riêng không? Có bắt buộc nhập vào tài sản chung không? Tài sản riêng của vợ thì chồng có quyền quản lý không? Tài sản chung của vợ chồng được pháp luật quy định như thế nào?Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được xác định như sau"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."Mua đất bằng tiền riêng trong thời kỳ hôn nhân có được đứng tên riêng không? Có bắt buộc nhập vào tài sản chung không?Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau"1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."Theo đó nếu bạn dùng tiền riêng của mình đã được xác định là tài sản riêng của mình để mua đất, dù mua trong thời kỳ hôn nhân vẫn được xem là tài sản riêng của bạn. Vì đây là tài sản riêng của mình cho nên bạn hoàn toàn có quyền đứng tên riêng một mình trên giấy chứng nhận khi làm thủ tục chuyển ra Điều 46 Luật này cũng có quy định về nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung như sau"1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác."Tài sản riêng có nhập vào tài sản chung của vợ chồng hay không là do thỏa thuận, không có trường hợp nào bắt buộc. Nếu bạn muốn mảnh đất mình mua thuộc riêng của mình thì không cần phải nhập vào tài sản đất bằng tiền riêng trong thời kỳ hôn nhân có được đứng tên riêng không?Tài sản riêng của vợ thì chồng có quyền quản lý không?Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng như sau"1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ."Về nguyên tắc, nếu đã là tài sản riêng của vợ, chồng thì vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản vậy, trong một số trường hợp thì tại sản riêng của vợ, chồng thì người còn lại vẫn có quyền quản lý tài sản đó.
tôi có ý định đi nước ngoài sống một thời gian với chồng, nên muốn ủy quyền toàn phần lại cho mẹ khi cần thiết có thể thay toi giao dịch mua bán tôi nghe nói khi làm ủy quyền công chứng phải có chồng ký tên, nhưng chồng tôi không sở hữu đất này cũng như không đóng góp tiền mua đất, và hiện chồng tôi cũng đang sống ở nước ngoài, đi về rất khó khăn, Xin cho tôi hỏi cá nhân tôi có đủ pháp lý ký tên ủy quyền cho mẹ ruột không? Trong trường hợp bán mảnh đất này, có cần chồng tôi ky tên trên hợp đồng mua bán không ?Và để làm giấy ủy quyền cho mẹ ruột tôi cần những giấy tờ gì? Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định tài sản riêng của vợ chồng “ 1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. 2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.” Ngoài ra, căn cứ Điều 44 LHNGĐ 2014 quy định Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng “1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. 2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản. 3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó. 4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.” Đối chiếu quy định trên thì mảnh đất mà bạn được bố mẹ bạn tặng cho trước khi kết hôn là tài sản riêng của bạn, bạn có quyền định đoạt bán mảnh đất này và bạn có thể ủy quyền cho mẹ bạn thực hiện giao dịch chuyển nhượng mảnh đất này mà không cần sự đồng ý của người chồng - Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email nhch - Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo; - Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc; - Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail nhch
Luật Bạch Long đưa ra tư vấn về vấn đề Chế độ tài sản trước, trong và sau hôn nhân và những lưu ý thường gặp. Cơ sở pháp lý Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây – Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19/06/2014; – Nghị định số 126/2014/NĐ-CP về tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Luật sư tư vấn Thỏa thuận chế độ tài sản tiền hôn nhân – Chỉ được lập và công nhận khi 2 người chưa đăng ký kết hôn, lưu ý chưa đăng ký kết hôn nghĩa là 2 người chưa ra UBND xã, phường để làm thủ tục đăng ký kết hôn. – Hai người cùng đoàn kết, đồng thuận, và quyết định lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận – Được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. – Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn. Về việc yêu cầu chia tài sản Tài sản chung vợ chồng có thể được chia ngay trong thời kỳ hôn nhân, khi ly hôn hoặc sau khi ly hôn mà khi giải quyết ly hôn mà các bên chưa phân chia về tài sản. Chế độ tài sản trong thời kỳ hôn nhân Cách chứng minh tài sản riêng Để có thể chứng minh tài sản riêng khi ly hôn, chúng ta phải có bằng chứng chứng minh tài sản đó thuộc các trường hợp là tài sản tiêng theo quy định của Luật hôn nhân gia đình – Đối với tài sản có trước khi kết hôn có thể là hợp đồng mua bán tài sản, các hóa đơn chứng từ chứng minh việc mua bán chuyển nhượng, giấy chứng nhận quyền sở hữu… – Đối với tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng cách chứng minh tài sản riêng là cung cấp các văn bản chứng minh quyền thừa kế hợp pháp, hợp đồng tặng cho và giấy tờ chứng minh hoàn tất việc tặng cho…. – Đối với tài sản được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân thì phải nộp văn bản thỏa thuận chia tài sản chung được công chứng theo quy định của pháp luật. – Tài sản phục vụ nhu cầu cấp thiết của vợ chồng như các đồ dùng, tư trang cá nhân… Đồng thời theo qui định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm – Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo qui định của pháp luật sở hữu trí tuệ. – Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác. – Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ chồng nhận được theo qui định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng. Theo Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng – Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn; – Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật Hôn nhân gia đình 2014; – Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình; – Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng. Chế độ Tài sản khi ly hôn Trong vấn đề chia tài sản khi ly hôn nếu bên có tài sản không chứng minh được đó là tài sản riêng thì đương nhiên sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Về nguyên tắc chung chia tài sản khi ly hôn thì tài sản chung sẽ được chia đôi nhưng khi giải quyết trong những trường hợp cụ thể tòa sẽ xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này… Theo Thông tư liên tịch 01/2016 giữa TAND Tối cao, VKSND Tối cao và Bộ Tư pháp, vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận về toàn bộ vấn đề, bao gồm phân chia tài sản. Trường hợp nhờ tòa án phân xử thì HĐXX sẽ tính đến một số yếu tố để xác định tỷ lệ tài sản của mỗi người. Thẩm phán dựa vào lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền và nghĩa vụ nhân thân, tài sản dẫn đến ly hôn để ra phán quyết. Ví dụ, nếu người chồng có hành vi bạo lực gia đình, ngoại tình thì tòa án xem xét yếu tố “lỗi” này để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên. Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp Luật sư Long Xuân Thi +84 – 975866929 Email Luatbachlong
Cho tôi hỏi tài sản có trước khi kết hôn được xem là tài sản riêng hay tài sản chung? Tôi có tiền tiết kiệm ngân hàng, vàng và bất động sản là tài sản tôi trước trước khi kết hôn có được xem là tài sản riêng không? Tôi có nghe nói khi kết hôn thì đều nhập vào tài sản chung. Như vậy có đúng không? Mong được giải đáp. Tài sản có trước khi kết hôn được xem là tài sản riêng hay tài sản chung? Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng quy định như thế nào? Vợ chồng có nghĩa vụ chung về tài sản được quy định ra sao? Tài sản có trước khi kết hôn được xem là tài sản riêng hay tài sản chung?Căn cứ theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định, cụ thể như sau"Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. 2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."Bên cạnh đó, theo Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung như sau"Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác."Đối chiếu quy định trên, những tài sản bạn có trước khi kết hôn bao gồm tiền tiết kiệm ngân hàng, vàng và bất động sản nếu bạn không có thỏa thuận nhập vào tài sản chung thì những tài sản đó là tài sản riêng của sản riêng có nhập vào tài sản chung của vợ chồng khi kết hôn hay không là do thỏa thuận, không có trường hợp nào bắt sản có trước khi kết hôn Hình từ InternetNội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng quy định như thế nào?Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 bao gồm"Điều 48. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồma Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;b Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;c Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;d Nội dung khác có liên Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định."Như vậy, nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng được quy định như chồng có nghĩa vụ chung về tài sản được quy định ra sao?Theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau"Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồngVợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan."Theo đó, nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng được quy định như trên.
Bán tài sản riêng trước hôn nhân Ngày đăng 31/03/2019 Anh A có đất trước khi kết hôn. Hiện anh muốn bán đất có cần giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy chứng mình độc thân không?Giải đáp tham khảo Theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 “…Tài sản chung của vợ chông gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chông thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận…”. Như vậy đất này đó là tài sản riêng của anh vì tài sản đó được hình thành trước thời kỳ hôn nhân và anh chưa có thỏa thuận nhập tài sản đó vào tài sản chung của vợ chồng. Do vậy anh có toàn quyền định đoạt đối với bất động sản này. Về thủ tục để bán đất này cho người khác như sau Anh có thể đến các tổ chức hành nghề Công chứng trên địa bàn tỉnh/thành phố nơi có bất động sản để tiến hành công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Để công chứng bạn cần chuẩn bị giấy tờ sau - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - CMND, hộ khẩu của hai bên giao dịch; - Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nội dụng thể hiện trước khi kết hôn bạn không kết hôn với ai để chứng minh tài sản là của riêng anh. Sau khi công chứng hợp đồng anh mang giấy tờ hồ sơ qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất - Phòng Tài Nguyên Môi trường quận/ huyện nơi có bất động sản để tiến hành thủ tục sang tên. 36222 Cảm ơn Phản hồi Chủ đề đang được đánh giá Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận
bán tài sản trước hôn nhân